Tình hình lao động việc làm quý II và 6 tháng đầu năm 2022

|

Tình hình lao động việc làm quý II và 6 tháng đầu năm 2022

Với sự nỗ lực, quyết tâm cao và phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các địa phương, đặc biệt là các lực lượng tuyến đầu chống dịch, các lực lượng cơ sở và sự đoàn kết, đồng tình ủng hộ, tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, đến nay tình hình dịch bệnh trên cả nước cơ bản đã được kiểm soát; các hoạt động kinh tế - xã hội đã cơ bản trở lại hoạt động trong trạng thái bình thường mới, đồng thời Chính phủ nước ta đã đẩy mạnh thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, do đó thị trư??ng lao ??ộng trong quý II năm 2022 tiếp tục duy trì đà phục hồi. Lực lượng lao ??ộng, số người có việc làm quý II năm 2022 tăng so với quý trư??c và so với cùng kỳ năm trư??c, đặc biệt lao ??ộng trong ngành dịch vụ tăng đáng kể so với quý trư??c. Thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng so với quý trư??c và so với cùng kỳ năm trư??c. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao ??ộng đều giảm so với quý trư??c và cùng kỳ năm trư??c.

I. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM QUÝ II NĂM 2022

1. Lực lượng lao ??ộng

Lực lượng lao ??ộng từ 15 tuổi trở lên trong quý II năm 2022 là 51,6 triệu người, tăng hơn 0,4 triệu người so với quý trư??c và tăng gần 0,6 triệu người so với cùng kỳ năm trư??c. So với quý trước, lực lượng lao ??ộng ở cả hai khu vực nông thôn và thành thị đều tăng (tương ứng tăng 0,3 triệu người và 0,1 triệu người), lực lượng lao ??ộng nữ tăng nhiều hơn so với lực lượng lao ??ộng nam (0,3 triệu lao ??ộng của nữ so với gần 0,2 triệu lao ??ộng của nam). So với cùng kỳ năm trư??c, lực lượng lao ??ộng tăng ở khu vực thành thị (tăng 0,6 triệu người) và giảm nhẹ ở nông thôn (0,06 triệu người).

Lực lượng lao ??ộng theo quý, 2020 – 2022

Đơn vị tính: Triệu người
 
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ??ộng quý II năm 2022 là 68,5%, tăng 0,4 điểm phần trăm so với quý trư??c. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ??ộng của nữ là 62,6%, thấp hơn 12,2 điểm phần trăm so với nam (74,8%). Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ??ộng khu vực thành thị là 66,1%, trong khi đó tỷ lệ này ở nông thôn là 70,1%. Xem xét theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao ??ộng ở khu vực thành thị thấp hơn khu vực nông thôn ở các nhóm tuổi rất trẻ và nhóm tuổi già, trong đó chênh lệch nhiều nhất được ghi nhận ở nhóm 55 tuổi trở lên (thành thị: 33,5%; nông thôn: 46,7%) và nhóm từ 15-24 tuổi (thành thị: 36,3%; nông thôn: 44,9%). Điều này cho thấy, người dân tại khu vực nông thôn gia nhập thị trư??ng lao ??ộng sớm hơn và rời bỏ thị trư??ng muộn hơn khá nhiều so với khu vực thành thị; đây là đặc điểm điển hình của thị trư??ng lao ??ộng với cơ cấu lao ??ộng tham gia ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao.

Tỷ lệ lao ??ộng qua đào tạo có bằng, chứng chỉ quý II năm 2022 là 26,2%, cao hơn 0,1 điểm phần trăm so với quý trư??c và cùng kỳ năm trư??c.

Trong tổng số 23,7 triệu người từ 15 tuổi trở lên không tham gia thị trư??ng lao ??ộng (ngoài lực lượng lao ??ộng) của quý II năm 2022, có 12,7 triệu người trong độ tuổi lao ??ộng, tập trung nhiều nhất ở nhóm 15-19 tuổi (5,9 triệu người).

2. Số người có việc làm

Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong quý II năm 2022 là 50,5 triệu người, tăng 504,6 nghìn người (tương ứng tăng 1,01%) so với quý trư??c và tăng 701,8 nghìn người (tương ứng tăng 1,41%) so với cùng kỳ năm trư??c. Lao động có việc làm ở khu vực thành thị là 18,7 triệu người (tăng 127,9 nghìn người so với quý trư??c và tăng 673,7 nghìn người so với cùng kỳ năm trư??c), và ở khu vực nông thôn là 31,9 triệu người (tăng 376,6 nghìn người so với quý trư??c và tăng 27,9 nghìn người so với cùng kỳ năm trư??c). Xu hướng tăng lao ??ộng có việc làm cũng được ghi nhận ở cả nam và nữ, tuy nhiên tốc độ tăng lao ??ộng có việc làm ở nữ giới cao hơn so với nam giới[1].

Trong quý II năm 2022, lao ??ộng có việc làm trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản là 13,9 triệu người, tăng 12,6 nghìn người với quý trư??c và tăng 138,0 nghìn người so với cùng kỳ năm trư??c; khu vực công nghiệp và xây dựng có 16,8 triệu người đang làm việc, tăng 62,1 nghìn người so với quý trư??c, và tăng 210,0 nghìn người so với cùng kỳ năm trư??c; lao ??ộng có việc làm trong ngành dịch vụ là 19,8 triệu người, tăng 429,8 nghìn người so với quý trư??c và tăng 353,8 nghìn người so với cùng kỳ năm trư??c.

Tỷ lệ lao ??ộng có việc làm phi chính thức quý II năm 2022 là 55,6%, giảm 0,6 điểm phần trăm so với quý trư??c và giảm 1,8 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c. Tỷ lệ phi chính thức khu vực thành thị là 47,5%, giảm 0,6 điểm phần trăm so với quý trư??c và giảm 1,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c, tỷ lệ này ở khu vực nông thôn là 62,3%, giảm 0,6 điểm phần trăm so với với quý trư??c và giảm 2,4 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trư??c.

3. Lao động thiếu việc làm

Việc thực hiện chương trình phục hồi, phát triển kinh tế-xã hội theo Nghị quyết 11/NQ-CP với các giải pháp cụ thể, như hỗ trợ người lao ??ộng quay trở lại thị trư??ng lao ??ộng, người lao ??ộng đang làm việc tại doanh nghiệp được triển khai đồng bộ trên cả nước đã góp phần thúc đẩy thị trư??ng lao ??ộng quý II năm 2022 phục hồi mạnh mẽ. Cụ thể, số người thiếu việc làm trong độ tuổi[2] quý II năm 2022 là khoảng 881,8 nghìn người, giảm 447,1 nghìn người so với quý trư??c và giảm 263,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trư??c. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao ??ộng trong độ tuổi quý II năm 2022 là 1,96%, giảm 1,05 điểm phần trăm so với quý trư??c và giảm 0,64 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao ??ộng trong độ tuổi ở khu vực thành thị thấp hơn so với khu vực nông thôn (tương ứng là 1,37% và 2,32%). Như vậy, tình hình thiếu việc làm của người lao ??ộng đã được cải thiện đáng kể với tỷ lệ này giảm ở cả khu vực thành thị và nông thôn (tương ứng là 2,39% và 3,40% ở quý I năm 2022)[3].

Số người và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao ??ộng theo quý, 2020-2022

 

 

4. Thu nhập bình quân tháng của người lao ??ộng

Thu nhập bình quân tháng của người lao ??ộng quý II là 6,6 triệu đồng, tăng 206 nghìn đồng so với quý trư??c và tăng 542 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trư??c. Thu nhập bình quân tháng của lao ??ộng nam cao gấp 1,34 lần thu nhập bình quân tháng của lao ??ộng nữ (7,5 triệu đồng so với 5,6 triệu đồng). Thu nhập bình quân của lao ??ộng ở khu vực thành thị cao gấp 1,38 lần khu vực nông thôn (8,0 triệu đồng so với 5,8 triệu đồng).

Quan sát thu nhập bình quân của người lao ??ộng theo từng quý trong những năm gần đây, kể cả những năm chưa chịu tác động của đại dịch Covid-19, có thể thấy, biến động thu nhập của người lao ??ộng trong quý II so với quý I năm nay khác với xu hướng thường thấy của các năm trư??c. Trong các năm từ 2019 đến 2021, thu nhập lao ??ộng quý II thường giảm so với quý I do các khoản thu nhập phụ trội bổ sung từ tiền làm thêm cuối năm, tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán thường được chi trả chủ yếu trong quý I. Ngược lại, trong năm nay, thu nhập bình quân của người lao ??ộng trong quý II không chứng kiến sự sụt giảm so với quý trư??c như mọi năm mà tiếp tục ghi nhận mức tăng trư??ng dương so với quý trư??c và cùng kỳ năm trư??c. Đây là dấu hiệu chứng tỏ nền kinh tế Việt Nam đang tăng trư??ng tích cực và mạnh mẽ. So với cùng kỳ năm 2021, khi dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp ở nhiều địa phương, thu nhập bình quân của người lao ??ộng quý II năm nay có tốc độ tăng trư??ng khá, tăng 8,9%, tương ứng tăng khoảng 542 nghìn đồng; so với cùng kỳ năm 2020 khi dịch Covid-19 bùng phát tại Việt Nam, thu nhập bình quân của người lao ??ộng tăng 19,7%, tương ứng tăng gần 1,1 triệu đồng. Đời sống của người lao ??ộng đang dần trở lại trạng thái bình thường như trư??c khi dịch Covid-19 xuất hiện.

Thu nhập bình quân tháng của lao ??ộng quý I, II, giai đoạn 2019-2022

Đơn vị tính: Triệu đồng  


Quý II năm 2022, thu nhập của lao ??ộng làm việc ở cả ba khu vực kinh tế đều có mức tăng trư??ng khá. Trong đó, lao ??ộng làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng có tốc độ tăng thu nhập bình quân cao nhất trong ba khu vực kinh tế. So với cùng kỳ năm 2021, thu nhập bình quân tháng của lao ??ộng làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng là 7,5 triệu đồng, tăng 11,5%, tăng tương ứng khoảng 774 nghìn đồng; lao ??ộng làm việc trong ngành dịch vụ có thu nhập bình quân là 7,8 triệu đồng, tăng 8,7%, tăng tương ứng khoảng 623 nghìn đồng. Lao động làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có thu nhập bình quân là 3,8 triệu đồng, tăng 3,6%, tăng tương ứng khoảng 132 nghìn đồng.

Quý II năm 2022 cũng chứng kiến sự tăng trư??ng trong thu nhập bình quân của lao ??ộng làm việc ở cả 21 ngành kinh tế so với cùng kỳ năm 2021. Một số ngành có tốc độ tăng trư??ng khá: Khai khoáng đạt mức 9,7 triệu đồng, tăng 17,1%, tương ứng tăng 1,4 triệu đồng so với cùng kỳ năm trư??c; công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 7,4 triệu đồng, tăng 12,4%, tương ứng tăng khoảng 818 nghìn đồng; sản xuất và phân phối điện đạt 9,6 triệu đồng, tăng 10,7%, tương ứng tăng 928 nghìn đồng; dịch vụ lưu trú ăn uống đạt 6,2 triệu đồng, tăng 10,2%, tương ứng tăng 572 nghìn đồng. Ngay cả ngành gặp nhiều khó khăn do sự biến động của giá xăng dầu như ngành Vận tải kho bãi cũng có mức tăng trư??ng thu nhập khá, đạt mức 8,9 triệu đồng trong quý II năm 2022, tăng 4,2% so với quý trư??c và tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trư??c.

Thu nhập bình quân tháng của lao ??ộng làm công hưởng lương quý II là 7,5 triệu đồng, tăng khoảng khoảng 178 nghìn so với quý trư??c và tăng 707 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2021. Lao động nam có mức thu nhập bình quân cao hơn mức thu nhập bình quân của lao ??ộng nữ là 1,13 lần (7,9 triệu đồng so với 7,0 triệu đồng). Lao động làm việc trong khu vực thành thị có mức thu nhập bình quân là 8,4 triệu đồng, cao hơn 1,24 lần mức thu nhập bình quân của lao ??ộng ở khu vực nông thôn (6,8 triệu đồng).

5. Thất nghiệp trong độ tuổi lao ??ộng

Để góp phần đưa nền kinh tế sớm vượt qua khó khăn sau 2 năm chịu tác động nặng nề bởi dịch COVID-19 và không lỡ nhịp với tiến trình phục hồi kinh tế toàn cầu, ngày 30/1/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình (Nghị quyết 11). Chương trình này đã giúp cho doanh nghiệp và người dân sớm vượt qua những thách thức, khó khăn trong và sau đại dịch, là động lực để các hoạt động kinh tế - xã hội nước ta trở lại hoạt động trong trạng thái bình thường mới. Tính đến ngày 22/6/2022, cả nước có 25.660 người lao ??ộng (tương đương số tiền 14,124 tỷ đồng) được hỗ trợ tiền thuê nhà từ gói hỗ trợ theo Nghị quyết 11/NQ-CP, chính sách này đã tạo thêm động lực giúp người lao ??ộng yên tâm quay trở lại làm việc. Bên cạnh đó, nhu cầu du lịch tăng mạnh cùng với sự kiện SEA Games 31 vừa được tổ chức tại Việt Nam làm cho hoạt động thương mại, dịch vụ nhộn nhịp và sôi động. Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao ??ộng quý II năm 2022 là gần 1,1 triệu người, giảm 41,6 nghìn người so với quý trư??c và giảm 112,0 nghìn người so với cùng kỳ năm trư??c. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao ??ộng quý II năm 2022 là 2,32%, giảm 0,14 điểm phần trăm so với quý trư??c và giảm 0,30 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c.

Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao ??ộng theo quý, 2020-2022

Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý II năm 2022 là 7,63%, giảm 0,30 điểm phần trăm so với quý trư??c và tăng 0,16 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 9,13%, cao hơn 2,30 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn.

6. Lao động làm công việc tự sản tự tiêu

Số lao ??ộng làm công việc tự sản tự tiêu quý II năm 2022 là 4,3 triệu người (giảm mạnh so với quý trư??c (giảm hơn 0,4 triệu người) nhưng vẫn cao hơn 0,1 triệu người so với cùng kỳ năm trư??c), số lao ??ộng này chủ yếu ở khu vực nông thôn. Gần hai phần ba số người sản xuất sản phẩm tự sản tự tiêu quý II năm 2022 là nữ giới (chiếm 63,2%). 

Trong tổng số 4,3 triệu người là lao ??ộng sản xuất tự sản tự tiêu, có khoảng gần 2,3 triệu người đang trong độ tuổi lao ??ộng (chiếm 52,2%). Hầu hết tất cả lao ??ộng sản xuất tự sản tự tiêu đều không có bằng cấp, chứng chỉ. Trong bối cảnh thị trư??ng lao ??ộng ngày càng đòi hỏi, yêu cầu cao về tay nghề, kỹ năng cũng như mở cửa nền kinh tế sau đại dịch Covid-19, cơ hội để nhóm lao ??ộng này có một công việc trên thị trư??ng lao ??ộng là rất khó khăn.

II. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

1. Lực lượng lao ??ộng

Lực lượng lao ??ộng từ 15 tuổi trở lên 6 tháng đầu năm 2022 đạt 51,4 triệu người, cao hơn 0,4 triệu người so với cùng kỳ năm trư??c. Lực lượng lao ??ộng ở khu vực thành thị là 19,1 triệu người, chiếm 37,2% lực lượng lao ??ộng; lực lượng lao ??ộng nữ đạt 24,0 triệu người, chiếm 46,8% lực lượng lao ??ộng của cả nước.

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ??ộng 6 tháng đầu năm 2022 là 68,3%, giảm 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c.

Lực lượng lao ??ộng đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp” trở lên 6 tháng đầu năm 2022 ước tính là 13,4 triệu người, chiếm 26,1%, không thay đổi so với cùng kỳ năm trư??c.

2. Lao động có việc làm

Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong 6 tháng đầu năm 2022 là 50,3 triệu người, tăng 417,0 nghìn người so với cùng kỳ năm trư??c. Trong đó, lao ??ộng có việc làm ở khu vực thành thị là 18,6 triệu người, tăng 762,0 nghìn người. Lao động nam là 26,7 triệu người, chiếm 53,1% tổng số lao ??ộng và tăng 286,5 nghìn người, tương ứng tăng gần 1,1% so với cùng kỳ năm trư??c và mức tăng lao ??ộng nam giới cao hơn gấp 2 lần so với mức tăng này ở lao ??ộng nữ (1,1% so với 0,6%).

Lao động có việc làm 6 tháng đầu năm 2022 trong khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 13,9 triệu người, (chiếm 27,7%), giảm 27,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trư??c; khu vực công nghiệp và xây dựng là 16,8 triệu người (chiếm 33,4%), tăng 435,7 nghìn người so với cùng kỳ năm trư??c; khu vực dịch vụ là 19,6 triệu người (chiếm 38,9%), tăng 8,5 nghìn người so với cùng kỳ năm trư??c.

Tỷ lệ lao ??ộng có việc làm phi chính thức của cả nước trong 6 tháng đầu năm 2022 là 55,9%, giảm 1,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c; xu hướng giảm có thể thấy được ở cả khu vực thành thị, nông thôn, ở cả nam giới và nữ giới. Tỷ lệ lao ??ộng có việc làm phi chính thức lần lượt là 47,8% (giảm 0,7 điểm phần trăm), 62,6% (giảm 1,9 điểm phần trăm), 60,3% (giảm 1,0 điểm phần trăm) và 50,8% (giảm 1,9 phần trăm).

3. Lao động thiếu việc làm

Thiếu việc làm trong độ tuổi 6 tháng đầu năm 2022 là hơn 1,1 triệu người, giảm 30,2 nghìn người so với cùng kỳ năm trư??c. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao ??ộng trong độ tuổi 6 tháng đầu năm 2022 là 2,48%, giảm 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c. Tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực thành thị thấp hơn khu vực nông thôn (tương ứng là 1,88% và 2,85%).

4. Thu nhập của người lao ??ộng

Thu nhập bình quân tháng của người lao ??ộng 6 tháng đầu năm 2022 là 6,5 triệu đồng, tăng 5,3% (tương ứng tăng 326 nghìn đồng) so với cùng kỳ năm 2021 và tăng 11% (tương ứng tăng 646 nghìn đồng) so với cùng kỳ năm 2020. Thu nhập bình quân tháng của lao ??ộng nam cao gấp 1,35 lần thu nhập bình quân tháng của lao ??ộng nữ (7,4 triệu đồng so với 5,5 triệu đồng). Thu nhập bình quân của lao ??ộng ở khu vực thành thị cao gấp 1,43 lần khu vực nông thôn (8,0 triệu đồng so với 5,6 triệu đồng).

So với 6 tháng đầu năm 2021 một số ngành kinh tế có tốc độ tăng trư??ng khá ấn tượng. Lao động làm việc trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo có thu nhập bình quân là 7,3 triệu đồng, tăng 6,9%, tương ứng tăng 476 nghìn đồng; lao ??ộng trong ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt có mức thu nhập bình quân là 9,6 triệu đồng, tăng 7,8%, tương ứng tăng 691 nghìn đồng; ngành vận tải kho bãi lao ??ộng có thu nhập bình quân là 8,7 triệu đồng, tăng 5,0%, tương ứng tăng 416 nghìn đồng; lao ??ộng làm việc trong ngành dịch vụ lưu trú ăn uống có mức thu nhập bình quân là 6,1 triệu đồng, tăng 4,2%, tương ứng tăng 247 nghìn đồng.

Thu nhập bình quân tháng của lao ??ộng làm công hưởng lương trong 6 tháng đầu năm 2022 là 7,4 triệu đồng, tăng khoảng 417 nghìn so với cùng kỳ năm 2021 và tăng 699 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2020. Lao động nam có mức thu nhập bình quân cao hơn mức thu nhập bình quân của lao ??ộng nữ là 1,13 lần (7,8 triệu đồng so với 6,9 triệu đồng). Lao động làm việc trong khu vực thành thị có mức thu nhập bình quân là 8,3 triệu đồng, cao hơn 1,24 lần mức thu nhập bình quân của lao ??ộng ở khu vực nông thôn (6,7 triệu đồng).

5. Thất nghiệp trong độ tuổi lao ??ộng

Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao ??ộng 6 tháng đầu năm 2022 là gần 1,1 triệu người, giảm 47,6 nghìn người so với cùng kỳ năm trư??c. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao ??ộng 6 tháng đầu năm 2022 là 2,39%, giảm 0,13 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c.

Số thanh niên (người từ 15-24 tuổi) thất nghiệp 6 tháng đầu năm 2022 là khoảng 410,3 nghìn người, chiếm 36,8% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong 6 tháng đầu năm 2022 là 7,78%, tăng 0,33 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 9,21%, giảm 0,76 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c.

6. Lao động tự sản tự tiêu

Số lao ??ộng làm công việc tự sản tự tiêu 6 tháng đầu năm 2022 là gần 4,6 triệu người, cao hơn 0,7 triệu người so với cùng kỳ năm trư??c. Số lao ??ộng này chủ yếu ở khu vực nông thôn (chiếm 89,6%).

Gần 2/3 số lao ??ộng tự sản tự tiêu là nữ giới (chiếm 62,8%). Số lao ??ộng nữ giới làm công việc tự sản tự tiêu 6 tháng đầu năm 2022 tăng 432 nghìn người so với cùng kỳ năm trư??c. Đây là nhóm lao ??ộng yếu thế và chịu nhiều ảnh hưởng từ diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 ngay cả khi thị trư??ng lao ??ộng mở cửa trở lại. Trong tổng số hơn 4,6 triệu người là lao ??ộng sản xuất tự sản tự tiêu, gần 2,5 triệu người đang trong độ tuổi lao ??ộng (chiếm 52,1%).

TỔNG CỤC THỐNG KÊ


[1] Tốc độ tăng lao ??ộng có việc của nam giới và nữ giới so với quý trư??c lần lượt là 0,79% và 1,25%; so với cùng kỳ năm trư??c thì tốc độ tăng này lần lượt là 1,40% và 1,42%.
 
[2] Theo quy định tại Bộ Luật Lao động năm 2019, trong độ tuổi lao ??ộng bao gồm: nam từ 15 đến 59 và nữ từ 15 đến 54 (từ năm 2020 trở về trư??c); nam từ 15 đến chưa đủ 60 tuổi 3 tháng và nữ từ 15 đến chưa đủ 55 tuổi 4 tháng (năm 2021); nam từ 15 đến chưa đủ 60 tuổi 6 tháng và nữ từ 15 đến chưa đủ 55 tuổi 8 tháng (năm 2022).
 
[3]Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi ở khu vực thành thị theo quý năm 2020 là 1,07% (Quý I), 2,36% (Quý II), 1,96% (Quý III), 1,10% (Quý IV); ở khu vực nông thôn là 2,47% (Quý I), 3,32% (Quý II), 3,14% (Quý III), 2,20% (Quý IV). Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi ở khu vực thành thị theo quý năm 2021 là 1,52% (Quý I), 2,80% (Quý II), 5,33% (Quý III), 4,06% (Quý IV); ở khu vực nông thôn là 2,60% (Quý I), 2,49% (Quý II), 3,94% (Quý III), 2,95% (Quý IV).
 
Link Tải Xuống Bàn chơi game